Top những đơn vị cung cấp Buồng Đếm Tế Bào các loại uy tín

CÁC LOẠI BUỒNG ĐẾM TẾ BÀO

Các loại buồng đếm tế bào

  • Trên thị trường hiện có rất nhiều các loại buồng đếm tế bào khác nhau. Việc này gây khó khăn cho các chuyên viên phòng thí nghiệm trong việc lựa chọn buồng đếm tế bào để sử dụng. Trong bài này tôi sẽ mô tả các loại buồng đếm tế bào phổ biến nhất với mong muốn giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc lựa chon và sử dụng chúng.

Kiểu đường kẻ của buồng đếm tế bào

  • Có hai kiểu đường kẻ chia ô buồng đếm là vạch sáng và vạch tối (Bright line và Dark line). Với vạch tối thì lưới ô vuông có các đường ranh giới được khắc vào bề mặt thủy tinh của buồng đếm. Do đó, khi nhìn thông qua kính hiển vi những đường ranh giới này có màu tối.
  • Ngược lại với kiểu vạch sáng thì lưới ô đếm có các đường ranh giới được khắc vào một lớp màng kim loại mỏng được tạo bằng hơi trên bề mặt buồng đếm. Các vạch ranh giới ô đếm này tương phản tốt với nền kim loại tối hơn nên hiện lên màu sáng rõ dưới kính hiển vi. Chính vì vậy mà việc phân định ranh giới của các ô đếm trong loại buồng đếm tế bào này là tốt hơn.

Buồng đếm tế bào neubauer cải tiến vạch sáng

  • Lớp mang kim loại được sử dụng phổ biến trong các buồng đếm này là bạc. Do đó, trong giới chuyên môn thường gọi một tên khác để phân biệt hai loại buồng đếm này là “Buồng đếm tráng bạc” và “buồng đếm không tráng bạc”.

Các kiểu lưới ô của buồng đếm tế bào

  • Các kiểm buồng đếm khác nhau ở kiểu ô đếm và độ sâu của buồng đếm. Các đường thẳng tạo ô đếm sẽ được nhìn thấy qua kính hiển vi. Dưới đây là các kiểu buồng đếm với các lưới ô đếm khác nhau.

Buồng đếm Neubauer cải tiến

  • Hiện nay buồng đếm Neubauer cải tiến trở thành loại buồng đếm phổ biến nhất.
  • Độ sâu chuẩn của nó là 0.1 mm. Lưới ô đếm bao gồm 9 ô vuông lớn với diện dịch là 1 mm2 mỗi vùng. Ô vuông lớn ở trung tâm được chia thành 25 nhóm ô vuông với mỗi cạnh dài 0.2 mm. Những nhóm ô vuông này lại được chai thành 16 ô vuông nhỏ với diện tích mỗi ô là 0.05*0.05 mm = 0.0025 mm2.
  • Những đường ranh giới của ô vuông lớn và nhóm ô vuông là 3 đường với vạch kẻ giữa như là vạch phân chia ranh giới thực tế. Đường phụ trợ bên trong và bên ngoài giúp việc đếm thực hiện dễ dàng hơn. Chúng hỗ trợ xác định liệu tế bào nằm gần hoặc trên đường ranh giới để được đếm hoặc bỏ qua khỏi vùng đếm.
  • Vì buồng đếm đi kèm với các vùng có kích thước khác nhau nó có thể được sử dụng cho đếm nhiều kiểu tế bào khác nhau. Ví dụ tế bào bạch cầu được đếm trong bốn vùng lớn ở góc của lưới ô đếm và đối với hồng cầu ít nhất năm vùng nhóm ô vuông thường được sử dụng.

Buồng đếm tế bào neubauer cải tiến

Độ sâu = 0.1 mm

Số lượng ô vuông

mm*mm/1 ô vuông

mm2/1 ô vuông

mm3 = µl

Ô lớn

1

3*3

9

0.9

Các ô vuông lớn trên lưới ô

9

1*1

1

0.1

Nhóm ô vuông trên ô vuông lớn

25

0.2*0.2

0.04

0.004

Các ô vuông nhỏ trên nhóm ô vuông lớn

16

0.05*0.05

0.0025

0.00025

Buồng đếm Neubauer

  • Độ sâu của buồng đếm neubauer là 0.1 mm. Vùng lưới ô đếm phủ rộng 3 mm*3 mm và bao gồm 9 ô vuông lớn với chiều dài mỗi ô vuông là 1 mm. Ô vuông lớn ở trung tâm được phân ra làm 4*4 nhóm ô vuông với diện tích 0.2*0.2 mm2. Ranh giới bởi ba đường kẻ cách nhau là 0.025 mm tách biệt nhóm ô vuông với nhau. Mỗi nhóm được phân thành 16 ô vuông nhỏ với chiều dài mỗi cạnh là 0.05.

Buồng đếm tế bào neubauer

Độ sâu = 0.1 mm

Số lượng ô vuông

mm*mm/1 ô vuông

mm2/1 ô vuông

mm3= µl

Ô lớn

1

3*3

9

0.9

Các ô vuông lớn trên lưới ô

9

1*1

1

0.1

Nhóm ô vuông trên ô vuông lớn

16

0.2*0.2

0.04

0.004

Các ô vuông nhỏ trên nhóm ô vuông lớn

16

0.05*0.05

0.0025

0.00025

Buồng đếm Buerker

  • Độ sâu của buồng đếm Buerker là 0.1 mm. Lưới ô đếm của nó rộng 9 mm2 và được chia ranh giới bởi ba vạch kẻ thành 9 vùng lớn. Khoảng cách giữa mỗi đường ở giữa là 1 mm. Mỗi vùng lớn này được chia thành 16 vùng nhỏ bởi vạch kép với 0.05 mm giữa chúng. Vùng bên trong những ô nhỏ này tạo diện tích là 0.2*0.2 mm2. Sự giao cắt của các đường đôi tạo một ô vuông nhỏ có diện tích là 0.05*0.05 mm2. Những ô này thích hợp với đếm tế bào tiểu cầu và hồng cầu.

Buồng đếm Buerker

Độ sâu = 0.1 mm

Số lượng ô vuông

mm*mm/1 ô vuông

mm2/1 ô vuông

mm3= µl

Ô lớn

1

3*3

9

0.9

Các ô vuông lớn trên lưới ô

9

1*1

1

0.1

Nhóm ô vuông trên ô vuông lớn

16

0.2*0.2

0.04

0.004

Buồng đếm Fuchs – Rosenthal

Độ sâu của buồng đếm Fuchs – Rosenthal là 0.2 mm. Toàn bộ vùng lưới ô vuông phủ 16 mm2 và chứa 16 ô lớn với mỗi cạnh có chiều dài 1mm. Những ô vuông lớn này được tách biệt bởi ba đường mỗi đường cách nhau 0.01 mm. Khoảng cách giữa các đường trung tâm là 1 mm. Tất cả 16 ô vuông lớn được chia nhỏ thành 16 ô vuông nhỏ với cạnh dài 0.25 mm. Do lưới ô đếm và độ sâu là 0.2 mm thể tích tổng là 3.2 µl. Bởi vậy buồng đếm này là ưu tiên sử dụng cho huyền dịch với ít tế bào, ví dụ dịch não tủy.

Buồng đếm Fuchs – Rosenthal

Độ sâu = 0.1 mm

Số lượng ô vuông

mm*mm/1 ô vuông

mm2/1 ô vuông

mm3= µl

Ô lớn

1

4*4

16

3.2

Các ô vuông lớn trên lưới ô

16

1*1

1

0.2

Nhóm ô vuông trên ô vuông lớn

16

0.25*0.25

0.0625

0.0125

Buồng đếm Buerker – Tuerk

  • Chiều sâu của buồng đếm Buerker – Tuerk là 0.1 mm. Lưới ô đếm rộng 9 mm2 và được chia bởi ba đường thành 9 ô vuông lớn. Mỗi vùng ô vuông lớn lại được chia thành 16 ô vuông nhỏ bằng đường kẻ đôi với khoảng cách 0.05 mm giữa hai đường. Bên trong những đường này tạo thành các ô vuông nhỏ có diện tích 0.2*0.2 mm2. Hơn nữa với buồng đếm Buerker 16 ô vuông nhỏ của ô vuông lớn ở trung tâm được phân nhỏ lần nữa thành 16 ô với kích thước cạnh 0.05 mm và có diện tích là 0.0025 mm2.

Buồng đếm Buerker – Tuerk

Độ sâu = 0.1 mm

Số lượng ô vuông

Mm*mm/1 ô vuông

mm2/1 ô vuông

mm3 = µl

Ô lớn

1

3*3

9

0.9

Các ô vuông lớn trên lưới ô

9

1*1

1

0.1

Nhóm ô vuông trên ô vuông lớn

16

0.2*0.2

0.04

0.004

Các ô vuông nhỏ trên nhóm ô vuông lớn

16

0.05*0.05

0.0025

0.00025

Buồng đếm Thoma thế hệ mới

  • Độ sâu của buồng đếm là Thoma thế hệ mới  0.1 mm. Diện tích của vùng ô đếm là 1.1*1.1 mm2. Nó được phân thành 16 nhóm hình vuông với một cạnh là 0.2 mm. Những nhóm hình vuông này có một khoảng cách là 0.1 mm với nhóm ô vuông lân cận. Chúng được chia thành 16 ô vuông nhỏ.

Buồng đếm Thoma new

Buồng đếm Thoma

  • Độ sâu của buồng đếm thoma là 0.1 mm. Diện tích vùng ô đếm là 1*1 mm2. Nó được chia thành các nhóm ô vuông với chiều dài mỗi cạnh là 0.2 mm (giống với hệ neubauer). Nhóm ô vuông được chia thành 16 ô vuông nhỏ, mỗi ô có diện tích 0.05*0.05 mm = 0.0025 mm2.

Buồng đếm Thoma

Buồng đếm Nageotte

  • Độ sâu của buồng đếm Nageotte là 0.5 mm. Diện tích của buồng đếm này là 100 mm2 được chia thành 40 hình chữ nhật với diện tích là 0.25*10 = 2.5 mm2. Buồng đếm này chủ yếu được sử dụng cho đếm tế bào dịch não tủy hoặc đếm giun tròn.

Buồng đếm Nageotte

Buồng đếm Malassez

  • Độ sâu của buồng đếm Malassez là 0.2 mm. Diện tích vùng ô đếm là 2*2.5 mm2. Hình chữ nhật lớn có diện tích là 0.25*0.2 = 0.05 mm2. Mỗi ô chữ nhật này được chia tiếp thành 20 ô chữ nhật nhỏ với diện tích là 0.05*0.05 mm=0.0025 mm2. Buồng đếm này được sử dụng cho đếm tế bào giun tròn.

Buồng đếm Malassez

  • Ngoài phân loại dựa vào các đặc điểm kể trên, buồng đếm còn được phân ra làm hai loại là có khuyết chữ V và không có khuyết chứ V. Buồng đếm mà có khuyết chữ V phía bên cạnh để giúp việc tra mẫu thuận tiện hơn. Khi tra mẫu đầu côn có thể được đặt vào vị trí này. Do đó, không làm xê dịch lam phủ và giúp chuẩn hóa hơn trong quá trình đếm tế bào.

Buồng đếm có khuyết chữ V

Buồng đếm Makler

  • Đây là loại buồng đếm có thiết kế khác hẳn với các loại buồng đếm bên trên. Nó được thiết kế với phần lớn bệ buồng đếm là kim loại. Và phần lưới ô đếm được khắc trên nắp phủ. Buồng đếm Makler có độ sâu là 0.01 mm. Độ sâu này được giữ cố định nhờ bốn trụ xung quanh. Vùng lưới ô đếm có diện tích 1 mm2 được chia thành 100 ô vuông nhỏ, mỗi ô có diện tích là 0.01 mm2. Chính vì được thiết kế có độ sâu mỏng như vậy, nên nó được sử dụng chuyên cho mục đích đánh giá số lượng tinh trùng. Đặc biệt khi sử dụng đánh giá tinh trùng có thể sử dụng trực tiếp mẫu tươi mà không cần pha loãng. Chính vì vậy có thể đánh giá luôn tỷ lệ di động của tinh trùng trong tinh dịch. Do đó cũng dễ hiểu tại sao buồng đếm Makler ngày càng trở nên phổ biến như vậy.

Buồng đếm tinh trùng Makler

Buồng đếm tảo và sinh vật phù du

  • Buồng đếm tảo làm bằng thủy tinh S52 hoặc bằng nhựa S50.

  • Buồng đếm tảo và sinh vật phù du:

  • Để đánh giá mật độ tảo hoặc các sinh vật thủy sinh trong nước các nhà khoa học sử dụng một dạng buồng đếm đặc biệt. Buồng đếm tảo được thiết kế khác với các loại buồng đếm thông thường khác như Neubauer hay Makler. Buồng đếm tảo được thiết kế để đếm các sinh vật thủy sinh, đặc biệt những sinh vật phù du lớn. Do đó kích thước của nó cũng lớn hơn các buồng đếm thông thường.

Counting chambers Sedgewick Rafter

  • Kích thước của khoang buồng đếm: 50 x 20 x 1 mm (= 1 cm³)

  • Lưới ô vuông 1 mm, do đó chia nhỏ 1 ml thành từng μl

  • Nắp buồng đếm kích thước: 60 x 30 x 1 mm

  • Buồng đếm có thể được sử dụng với cả kính soi thẳng và soi ngược

  • Có thể sử dụng kết hợp với trác vi thị kính để đo kích thước tế bào

  • Buồng đếm thủy tinh được thiết kế chính xác, với đáy được phủ chromium để tạo phản pha.

---

Đại diện Nhập khẩu & Phân phối chính hãng tại Việt Nam

CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ KHOA HỌC HẢI ĐĂNG

(Hải Đăng Scientific)

MST: 0109541751

Hotline: Mr.Đăng - 0903.07.1102

E-mail: info.haidangsci@gmail.com

Hân hạnh được phục vụ quý khách hàng trong những dự án sắp tới !

popup

Số lượng:

Tổng tiền: